Tư vấn của Luật sư

Di sản thừa kế và thủ tục khai nhân

Mục lục

Câu hỏi : 

Xin chào luật sư. Tôi có một thắc mắc mong được giải đáp : Cha tôi đã mất từ lâu, sau đó mẹ tôi có đi thêm bước nữa, bố kế của tôi có một người con trai riêng . Mẹ tôi mới mất do tai nạn gần đây nên không để lại di chúc. Vậy cho tôi hỏi là con riêng của cha dượng tôi có được nhận di sản thừa kế của mẹ tôi không?

Giải đáp cho câu hỏi trên :  

Con riêng được nhận thừa kế từ mẹ kế hay không?

Căn cứ Điều 654 Bộ luật dân sự quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Theo đó “con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”. Như vậy, theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn, con riêng của bố dượng bạn sẽ được nhận di sản thừa kế nếu giữa mẹ bạn và con riêng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng.

Vậy trường hợp không có di chúc thì ai là người có quyền yêu cầu Toà án chia di sản thừa kế?

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  5. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  6. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, đối với trường hợp không có di chúc, những người thuộc hàng thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế như nhau trong trường hợp những người này được xác định là người thừa kế hợp pháp theo đúng quy định pháp luật. Và thứ tự quyền được yêu cầu chia di sản thừa kế theo như thứ tự hàng thừa kế trong Bộ luật nêu trên. Lưu ý thêm, người yêu cầu chia thừa kế cần lưu ý về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản, động sản là khác nhau.

Vậy thủ tục nhận di sản thừa kế được thực hiện ra sao?

Theo Điều 58 Luật công chứng 2014 hướng dẫn về thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản trong trường hợp “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

Hồ sơ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế

  1. a) Giấy tờ chung:

Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

Giấy chứng tử của người để lại di sản;

Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần,…;

Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu;

  1. b) Trường hợp có di chúc và di chúc ghi rõ cách phân chia tài sản, bạn cần cung cấp thêm: Di chúc
  2. c) Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản, bạn cần cung cấp thêm:

Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân

Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng 2014) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 58 Luật Công chứng 2014). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

Bạn cũng có thể thích..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.